Những điểm mới của Luật Căn cước
(1) Chính thức đổi tên căn cước công dân thành căn cước (Điều 3 Luật Căn cước).
(2) Giá trị của căn cước công dân, chứng minh nhân dân đã được cấp (Điều 46 Luật Căn cước).
Thẻ Căn cước công dân cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 được sử dụng đến hết thời hạn ghi trên thẻ, công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hết hạn từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 được tiếp tục sử dụng đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024.
Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.
(3) Khai tử chứng minh nhân dân từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 (Điều 46 Luật Căn cước).
Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được dùng đến ngày 31 tháng 12 năm 2024.
(4) Mở rộng đối tượng cấp thẻ căn cước (Điều 18 và Điều 19 Luật Căn cước).
Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Công dân Việt Nam không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nếu được cập nhật thông tin nơi ở hiện tại vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
(5) Bỏ thông tin quê quán, vân tay, nơi thường trú, đặc điểm nhận dạng trên thẻ căn cước (Điều 18 Luật Căn cước).
Thay vào bằng thông tin nơi đăng ký khai sinh và nơi cư trú.
(6) Cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi (Điều 23 Luật Căn cước).
Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.
Không thu thập thông tin nhân dạng và sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi.
(7) Bổ sung quy định cấp căn cước điện tử (Điều 31 và Điều 33 Luật Căn cước).
Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 (VNeID).
Căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
(8) Bổ sung quy định cấp giấy chứng nhận căn cước (Điều 3 và Điều 30).
Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc việt nam, chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên; giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
(9) Bổ sung quy định thu thập thông tin sinh trắc học (Điều 16 và Điều 23).
Thu thập thông tin sinh trắc học mống mắt đối với công dân từ đủ 06 tuổi trở lên khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
Thông tin sinh trắc học và giọng nói được thu nhập khi người dân tự nguyện.
(10) Bổ sung quy định về việc tích hợp thông tin vào thẻ căn cước (Điều 22).
Tích hợp thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do thủ tướng chính phủ quyết định.
Người dân đề nghị tích hợp thông tin khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp thẻ căn cước.
Thông tin tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như giấy tờ đó khi thực hiện thủ tục hành chính, các giao dịch và hoạt động khác.
- Tuyên truyền việc đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn cước là để phù hợp, thống nhất với tên gọi của các loại thẻ nhân dạng thông tin công dân của các nước trên thế giới hiện nay (Idencity Card - Thẻ căn cước hay thẻ nhận dạng cá nhân). Bên cạnh đó, với việc mở rộng, tích hợp nhiều thông tin vào thẻ căn cước thì thông tin trên thẻ và thông tin được tích hợp vào thẻ không chỉ đơn thuần là thông tin cơ bản của công dân như trước đây.